Ý kiến về tính nghệ thuật về bài thơ Việt Bắc của tác giả Tố Hữu

Thứ hai , 18/06/2018, 11:55 GMT+7
Có ý kiến cho rằng bài thơ "Việt Bắc" của Tố Hữu là "bản anh hùng ca, bản tình ca về cuộc kháng chiến và con người kháng chiến" Ý kiến khác lại khẳng định: "Ở Việt Bắc, tính dân tộc trong nghệ thuật thơ Tố Hữu rõ nét nhất". Ý kiến của anh/chị?

I. Mở bài:

Bài thơ "Việt Bắc" là đỉnh cao của thơ Tố Hữu và cũng là một thành tựu quan trọng của thơ ca kháng chiến chống Pháp. Bài thơ được Tố Hữu sáng tác vào tháng 12 năm 1954 nhân một sự kiện lịch sử, đó là Trung ương Đảng và Chính phủ rời chiến khu về Thủ đô Hà Nội. Từ điểm xuất phát ấy, bài thơ thể hiện sự gắn bó thắm thiết giữa người ra đi và người ở lại, giữa miền xuôi và miền ngược, giữa người cán bộ với Việt Bắc - quê hương của cách mạng, với đất nước và nhân dân, với Đảng và Bác Hồ, với cuộc kháng chiến đã thành kỷ niệm sâu nặng trong tâm hồn.

Nhận xét về bài thơ "Việt Bắc" có ý kiến cho rằng: bài thơ "Việt Bắc" của Tố Hữu là "bản anh hùng ca, bản tình ca về cuộc kháng chiến và con người kháng chiến". Ý kiến khác lại khẳng định: "Ở Việt Bắc, tính dân tộc trong nghệ thuật thơ Tố Hữu rõ nét nhất".

II. Thân bài:

1. Giải thích ý kiến:

♦ Ý kiến 1: Ca ngợi cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của dân tộc ta và những con người kháng chiến (nhân dân và cán bộ cách mạng): anh hùng trong chiến đấu, căm thù giặc cao độ, có tinh thần đoàn kết. Đồng thời cũng thể hiện tình cảm lưu luyến; vấn vương giữa đổng bào Việt Bắc và cán bộ cách mạng, ca ngợi lối sống ân nghĩa ân tình giữa nhân dân và cách mạng.

♦ Ý kiến 2: Khẳng định vẻ đẹp về nghệ thuật thơ Tố Hữu - tính dân tộc - thể hiện ở kết câu đậm chất ca dao, thể thơ lục bát điêu luyện, ngọt ngào, ở việc sử dụng cặp đại từ "mình" - "ta".

2. Chứng mình qua đoạn thơ:

a. Ý kiến 1:

+ "Việt Bắc" là bản tình ca:

- Tình cảm lưu luyến, vấn vương giữa đổng bào Việt Bắc và cán bộ cách mạng, ca ngợi lối sống ân tình thủy chung của đổng bào Việt Bắc. với kiểu kết cấu đối đáp rất đậm đà, tình nghĩa của bài thơ "Việt Bắc", tình yêu với thiên nhiên đất nước được biểu hiện cụ thể qua sự gắn bó với núi rừng Việt Bắc trong nỗi nhớ của người cán bộ sắp về xuôi. Cảnh Việt Bắc hiện ra với những vẻ đẹp hiện thực và thơ mộng: "trăng lên đỉnh núi", "nắng chiều lưng nương", những bếp lửa hổng trong đêm khuya, rừng nứa bờ tre, ngòi Thia, sống Đáy, tiếng mõ chiều, tiếng chày đêm... Nhung có lẽ nổi bật nhất trong nỗi nhớ của Tố Hữu về Việt Bắc là sự hòa quyện giữa con người với thiên nhiên, là ấn tượng không thể phai mờ về những người dân Việt Bắc cần cù trong lao động, thủy chung trong tình nghĩa.

• Thể hiện qua những kỷ niệm của tác giả qua những năm tháng chia ngọt sẻ bùi, đổng cam cộng khổ của đổng bào Việt Bắc. Hình ảnh "củ sắn lùi", "bát cơm sẻ nửa", "chăn sui đắp cùng" là những hình ảnh thực của đời sống kháng chiến, gian khổ nhưng thấm đẫm chân tình của đồng bào, của anh em đổng chí. Hay hình ảnh người mẹ Việt Bắc tần tảo chắt chiu, cần cù lao động, vất vả, nhọc nhằn nhưng âm áp, cảm động: địu con trên lưng dưới cái nắng cháy da để bẻ bắp nuôi con, nuôi bộ đội. Hình ảnh thơ mộc mạc, giản dị như chính từ đời sống nguyện vẹn chảy vào thơ.

• Ca ngợi vẻ đẹp của cảnh và người Việt Bắc: cảnh đẹp, hài hòa từ đường nét, màu sắc, âm thanh; con người đẹp trong lối sống tình nghĩa:

"Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng Ngày xuân mơ nở trắng rừng Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang Ve kêu rừng phách đổ vàng Nhớ cô em gái hái măng một mình Rừng thu trăng rọi hòa bình Nhớ ai tiêng hát ân tình thủy chung."

Có thể thấy thiên nhiên hiện ra với những vẻ đẹp phong phú đa dạng với bốn mùa. Gắn với cảnh tượng ấy là con người giản dị: người làm nương rẫy, người hái măng, người đan nón... Bằng những việc làm tưởng chừng nhỏ bé của mình họ đã góp phần tạo ra sức mạnh vĩ đại của cuộc kháng chiến. Chính tình nghĩa gắn bó và san sẻ cùng nhau chịu đựng gian khổ thiếu thôn, cùng nhau gánh vác nhiệm vụ nặng nề, khó khăn giữa nhân dân với bộ đội và cán bộ càng làm cho hình ảnh Việt Bắc sáng ngời trong hổi tưởng của nhà thơ.

4 "Việt Bắc" là bản anh hùng ca:

- Anh hùng trong chiến đấu: Khung cảnh hùng tráng đậm chất sử thi, cảm hứng lãng mạn thể hiện qua giọng điệu dồn dập, âm hưởng hào hùng, những hoạt động sôi nổi... góp phần diễn tả sức mạnh và khí thế chiến đấu của cuộc kháng chiến. Ở đây bài thơ tràn đầy âm hưởng, anh hùng ca mang dáng vẻ sử thi hiện đại bởi vì chỉ cần miêu tả khung cảnh hùng tráng của Việt Bắc, Tố Hữu đã nêu bật khí thế chiến đấu vô cùng mạnh mẽ của dân tộc.

- Sức mạnh bắt nguồn từ lòng căm thù tội ác của giặc:

+"Nhớ khi giặc đến giặc lùng"

+"Miếng cơm chấm muối, mối thù nặng vai"

Từ tinh thần đoàn kết:

+"Rừng cây núi đá, ta cùng đánh Tây"

+"Đất trời ta cả chiến khu một lòng."

Nhưng Tố Hữu không chỉ miêu tả diễn biên của cuộc kháng chiến mà còn đi sâu vào lí giải những cội nguồn sức mạnh đã dẫn tới chiến thắng. Đó không chỉ là sức mạnh của lòng căm thù mà còn là sức mạnh của tình nghĩa thủy chung: "Mình đây ta đó, đắng cay ngọt bùi", nhất là sức mạnh của khôi đoàn kết toàn dân, của sự hòa quyện gắn bó giữa con người với thiên nhiên - tất cả tạo thành hình ảnh "đất nước đứng lên".

- Sức mạnh của đau thương biến thành hành động và lập được những chiến công vang dội "Tin vui chiên thắng trăm miền." Dân tộc ta đã vượt qua bao gian khổ hi sinh đê lập nên những kì tích, những chiến công: Phủ Thông, đèo Giàng, sống Lô, phố Ràng, Hòa Bình, Tây Bắc, Điện Biên...

- Sức mạnh của niềm tin, lạc quan tin tưởng vào Đảng, Bác Hồ; khẳng định Việt Bắc là căn cứ địa vững chắc của cuộc kháng chiến. Trong những năm tháng kháng chiến gian lao, Việt Bắc là nơi có "Cụ Hổ sáng soi", có "Trung ương", "Chính phủ luận bàn việc công". Đặc biệt bằng những lời thơ trang trọng mà tha thiết, Tố Hữu đã đi sâu nhấn mạnh hình ảnh và vai trò của Việt Bắc như là quê hương của cách mạng, căn cứ vững chắc của cuộc kháng chiến. Trong những năm đen tôi trước cách mạng, hình ảnh Việt Bắc hiện dần từ mờ xa "mưa nguồn suốilũ", "những mây cùng mù" cho đến xác định như chiến khu kiến cường, nơi nuôi dưỡng bao sức mạnh đấu tranh, nơi sản sinh nhiều địa danh đã đi vào lịch sử dân tộc.

b. Ý kiến 2:

- Tâm trạng bao trùm là nôi nhớ, nương theo những câu hỏi, theo lối đối đáp của ca dao ta - mình để khơi gợi kỉ niệm về cuộc kháng chiến và con người kháng chiến. Cả bài thơ dài như một cuộc hát đối đáp nam nữ. Người ở lại rừng núi chiến khu là cô gái Việt Bắc, người về xuôi là anh cán bộ cách mạng. Cuộc chia tay lớn của cán bộ Đảng và Chính phủ kháng chiến với Việt Bắc được thu vào cuộc chia tay của một đôi trai gái. Nói khác hơn, tác giả đã chọn tình yêu của đôi trai gái làm một góc nhìn để bao quát toàn cảnh Việt Bắc, với "Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng". Chuyện chung đã hóa thành chuyện riêng, chuyện cách mạng của dân nước trở thành chuyện tình yêu của lứa đôi.

- Kết câu đối đáp hài hòa với lôi thơ lục bát giàu chất dân gian như thếđã làm cho bài thơ "Việt Bắc" của Tố Hữu có cái dáng dâp của một bài giao duyên bác học được viết theo lối dân gian. Nó làm cho bài thơ gần gũi với tâm hổn quần chúng và dễ dàng gia nhập vào mạch văn hóa dân gian. Đổng thời sử dụng ngôn ngữ xưng hô "ta - mình"

khá linh hoạt, hình thành một cuộc đối đáp thực sự, cũng là sự phân thân, tự vấn của người đi (cán bộ cách mạng) để đáp lại tâm chân tình sâu nặng của người ở lại (đổng bào Việt Bắc), tạo nên cảnh tiễn biệt dùng dằng thương nhớ, tạo độ sâu về tư tưởng cho bài thơ.

- Thành công của bài thơ "Việt Bắc" còn ở nhiều phương diện khác như: ngôn ngữ, nội dung, hình tượng nhân vật trữ tình... Nhưng có thể khẳng định chất dân tộc truyền thống đậm đà đã tạo nên sức sống, sức lay động lòng người cho thơ. Và "Việt Bắc" cùng với những bài thơ khác của Tố Hữu đã khẳng định phong cách độc đáo của ông trong suốt chặng đường cầm bút của người nghệ sĩ cách mạng: từ hiện đại trở về với cổ điển, trở về với nét dân tộc và truyền thông.

2. Đánh giá:

- Hai ý kiến trên là nhũng đánh giá về giá trị nội dung tư tưởng và hình thức nghệ thuật độc đáo của bài thơ "Việt Bắc"- một đỉnh cao của thơ Tố Hữu và cũng là một tác phẩm xuất sắc của thơ ca Việt Nam thời kì kháng chiến chống Pháp. Nó nói lên được những vấn đề có ý nghĩa lớn lao của thời đại, khơi được đúng chô sâu thắm nhất trong truyền thống ân tình thủy chung ngàn đời của dân tộc ta.

- Đây là những ý kiến đánh giá đúng về giá trị của bài thơ "Việt Bắc", giúp người đọc cảm nhận sâu sắc hơn về thi phẩm. Đây là câu chuyện lớn, là một vân đề tư tưởng được diễn đạt bằng một hình thức nghệ thuật dân tộc. Bài thơ vừa làm sống dậy những kỉ niệm ân nghĩa, ân tình của đời sống cách mạng và kháng chiến vừa là lời nhắc nhở về sự thủy chung của con người với con người và với quá khứ cách mạng của dân tộc Việt Nam.

III. Kết bài:

- Đoạn thơ "Việt Bắc" đã tái hiện một thời kháng chiến chống Pháp gian khổ mà anh hùng, nghĩa tình gắn bó thắm thiết của những người kháng chiến với Việt Bắc, với nhân dân, đất nước. Qua đó, tình cảm thủy chung, truyền thống của dân tộc được nâng lên thành tình cảm thời đại, đó là ân tình cách mạng - một cội nguồn sức mạnh quan trọng tạo nên thắng lợi của cách mạng và kháng chiến.

- Khẳng định tài năng cũng như tấm lòng của nhà thơ Tố Hữu, khẳng định sức sống trường tồn của tác phẩm trong lòng độc giả.

 

Nguồn: