Tìm hiểu những sáng tạo nghệ thuật của Xuân Quỳnh trong bài thơ Sóng
Dàn ý:
I. Mở bài:
- "Sóng" được in trong tập "Hoa dọc chiến hào"(1968) của nữ nhà thơ tình nổi tiếng Xuân Quỳnh. Bài thơ nói về tâm trạng, tình yêu mãnh liệt của người con gái khi yêu. Hãy đến với bài thơ bằng nhạc điệu. Bài thơ là âm điệu của một cõi lòng bị "sóng" khuây động, đang rung lên đồng nhịp điệu với sóng biến: rạo rực đến xôn xao, khát khao đến khắc khoải. Có một hình tượng sóng được vẽ lên bằng âm điệu, một âm điệu dập dồn, chìm nổi, miên man như hơi thở chạy suốt cả bài.
- Bài thơ thể hiện những sáng tạo nghệ thuật của Xuân Quỳnh.
II. Thân bài:
2. Khái quát:
- Xuân Quỳnh viết bài thơ "Sóng" khi mới 25 tuổi - cái tuổi đẩy căng sức sống, dạt dào tình yêu. Vì vậy, đối diện với sóng, chị nhìn thấy rõ tình yêu đang dâng trào trong trái tim phụ nữ của mình - một trái tim khao khát yêu đương, mong muốnđược yêu và được sống trong tình yêu vĩnh viễn. Và rất tự nhiên, chị đã bắt gặp sóng như gặp chính mình, đã tìm ra hình ảnh sóng âm vang trong nhịp đập trái tim mình.
2. Những sáng tạo nghệ thuật:
a. Xây dựng hình tượng:
- Đứng trước đại dương bao la với trái tim đang có nhiều trăn trở về hạnh phúc, về tình yêu - tâm thế ấy gọi những con sóng trong bài thơ xuất hiện, giúp nhà thơ trong việc xây dựng hình tượng "sóng".
- "Sóng là một lựa chọn "đắc địa" của Xuân Quỳnh trong bài thơ bởi khó có hình tượng nào có khả năng giúp nhà thơ một cách tốt hơn để chị cất lên tiếng hát tình yêu của trái tim mình. Qua "Sóng", ta lắng nghe được những rung động bồi hổi trong tâm hổn thi sĩ.
- Nhà thơ tạo mối quan hệ giữa "sóng" và "em" - một quan hệ vừa tương đổng, vừa bổ sung, soi chiêu vào nhau đểbiểu đạt rõ tình cảm và khát vọng hạnh phúc của mình.
b. Cấu trúc của bài thơ:
- Cấu trúc của bài thơ được xác lập theo cách đan cài, xen kẽ hai hình tượng: sóng - bờ, sau đó là em - anh (khổ 5) rồi lại em - anh (khổ 6), sóng - bờ (khổ 7). Và sau lớp lớp sóng đan xen, lui tới, miên man, vỗ về, biển như lặng dần đi nhường chỗ cho những suy tư xa rộng về cuộc đời, năm tháng, về quy luật vĩnh hằng của tự nhiên.
+ Sử dụng những đặc tính của sóng để chỉ những sắc thái trái ngược nhau, những đối cực trong tâm lí tình yêu cùng tổn tại và rất khó lí giải:
"Dữ dội và dịu êm
Ồn ào và lặng lẽ"
+ Sự bắt đầu của sóng cũng giống như khởi nguồn bí ẩn, khó lí giải của tình yêu:
"Sóng bắt đầu từ gió
Gió bắt đầu từ đâu?
Em cũng không biết nữa
Khi nào ta yêu nhau"
+ "Sóng" còn tượng trưng cho khát vọng tình yêu muôn thuở của tuổi trẻ:
"Ôi con sóng ngày xưa
Và ngày sau vẫn thế
Nỗi khát vọng tình yêu
Bồi hổi trong ngực trẻ"
- Cả "sóng" và em đều chung một hành trình. "Đó là cuộc hành trình khởi đầu là sự từ bỏ cái chật chội, nhỏ hẹp để tìm đến một tình yêu bao la rộng lớn, cuối cùng là khát vọng được sống hết mình trong tình yêu, muốn hóa thân vĩnh viễn thành tình yêu muôn thuở" (Trần Đăng Suyến).
- Đó là hành trình vượt qua những xa cách, trở ngại của không gian và thời gian, qua những thương nhớ, khắc khoải. "Sóng" nhớ bờ "ngày đêm không ngủ được" còn em nhớ đến anh "cả trong mơ còn thức".
- "Sóng" bao giờ cũng tới bờ "dù muôn vời cách trở", còn em thì dẫu "xuôi về phương Bắc, ngược về phương Nam" bao giờ cũng "hướng về anh một phương".
- "Sóng" đã hỗ trợ cho Xuân Quỳnh bộc bạch được rõ nhất, đầy đủ nhât và tha thiết nhất nỗi niềm của một trái tim yêu thương tha thiết. Sự tha thiết trong tình cảm của chủ thể trữ tình (em) lại được giãi bày bằng một giọng thơ trẻ trung, hồn nhiên, có nét ngây thơ, trong sáng, chân thật và đầy nữ tính. Tất cả đều là lời của sóng - em tự bạch một cách chân thành.
3. Âm điệu:
- Bài thơ có cái êm đềm, nhịp nhàng, du dương, sâu lắng, lại có cả sự dào dạt, miên man của nhịp thơ làm người ta hình dung tới nhịp sóng. Những âm tiết cuốỉ hợp vần với nhau liên tiếp hoặc gián tiếp (bể - thế, trẻ - bể...), thể thơ năm chữ với nhịp ngắt đều nhau, sự hổi hoàn trở đi trở lại của hình tượng sóng, hình thức trùng điệp từ ngữ, song hành cú pháp:
- "Sống không hiểu nổi mình
Sóng tìm ra tận bể"
- "Em nghĩ về anh, em
Em nghĩ về biển lớn"
- "Sóng bắt đầu từ gió
Gió bắt đầu từ đâu?"
dễ gợi liên tưởng tới những con sóng gối lên nhau, lúc tràn lên sôi nổi, lúc lặng lẽ dịu êm. Từ nhịp sóng, người đọc có thể lắng nghe trong bài thơ nhịp tâm hồn, tiếng sóng lòng, sóng tâm trạng bị khuây động cồn cào bởi tình yêu, bởi những khát khao yêu thương mãnh liệt và tha thiết lúc dạt dào, lúc tha thiết lắng sâu. Âm điệu bài thơ vì thếdìu dặt, dịu êm nhưng không đơn điệu. Nó góp phần thểhiện rõ cái nét riêng của thơ tình Xuân Quỳnh.
Ỷ Cách sử dụng câu cuối:
- Có sức ngân vọng ở cuối một số khổ thơ (thức, xa, vỗ,...). Kết thúc những lời thơ như những nốt nhạc có sức vang dội, ngân xa. Một từ "thức" giản dị, đơn sơ mà hàm chứa bao nhiêu xúc cảm, trăn trở. Cái "thức" ở đây không hiểu theo nghĩa thông thường (của sự thức - ngủ) mà chỉ sự thao thức của tâm hồn, luôn bồn chuồn, khắc khoải. Dù lặng thầm hay sôi nổi, dù kín đáo hay bộc lộ ra thì tình yêu bao giờ cũng thường trực.
+ Sự sắp xếp trật tự từ ngữ:
"Dữ dội và dịu êm
Ồn ào và lặng lẽ"
- Hai câu thơ có tói bôn tính tò mang sắc thái tương phản cả về ngữ âm và ngữ nghĩa đã gợi ra sự thất thường muôn đời của sóng, giữa từng cặp từ tương phản là từ "và" cho thấy đại dương mênh mông vốn luôn hàm chứa, luôn tồn tại đổng thời những trạng thái độc lập, những thay đổi đột ngột, bất ngờ khi dữ dội, ổn ào, lúc yên ả, lặng lẽ, dịu êm... Những trạng thái thất thường của sóng đã gợi liên tưởng thật tự nhiên đến trái tim người con gái khi yêu, bởi cũng như sóng, trái tim vốn rất nhạy cảm, bao hàm những trạng thái tâm lý đầy mâu thuẫn phức tạp, thâlt thượng với những vui buồn, nhớ nhung, mong ngóng, giận dỗi, khi mãnh liệt sôi nổi, lúc dịu dàng đằm thắm.
"Dẫu xuôi về phương Bắc
Dẫu ngược về phương Nam"
- Có một sự khác biệt trong cách diễn đạt của Xuân Quỳnh so với quy ước cũng như tâm thế thông thường: Không phải ngược Bắc, xuôi Nam mà là xuôi Bắc, ngược Nam... sự khác biệt ấy hình như đã hé mở những éo le, trắc trở, gập ghềnh của tình yêu trong xa cách.
4. Đối đáp:
- Bài thơ xuất hiện hai nhân vật anh và em dưới hình thức hỏi đáp tâm tình. Với Xuân Quỳnh, đối thoại trở thành nhu cầu tất yêu vì chị sợ cô đơn. Chị chống lại cô đơn bằng cách bộc lộ, san sẻ. Vì thế đối thoại trở thành một cách để tự nhận thức, để giải tỏa những nỗi niềm chất chứa trong lòng.
- Thêm vào đó, kiểu câu nghi vân, phủ định càng làm tăng thêm giọng điệu lo âu của bài thơ: "khi nào", "bao giờ, "ở đâu", "đi về đâu" là những câu hỏi muôn thuở của con người. cuộc sống chẳng khác gì một bí mật lớn mà cuộc đời mỗi con người chỉ là một dạng thức thể hiện của nó mà thôi. Xuân Quỳnh thâu hiểu quy luật của đời thường, trân trọng những gì mình đang có, đổng thời cũng nhạy cảm biết rằng cái đang có ấy cũng có thể mất đi một cách dễ dàng, cái mong muốn có thể không bao giờ trở thành hiện thực. Đọc bài thơ, ta dễ thấy điệu hổn lo âu đã phủ vào trọn vẹn những lời thơ da diết của Xuân Quỳnh.
5. Nhạc điệu:
- Đứng trước biển, trái tim phụ nữ trong Xuân Quỳnh chảy thành những sóng – thơ tình yêu và những đợt "sóng tình" ấy cứ dập dềnh suốt bài thơ. Cái nhạc điệu êm êm ấy ru ta, đưa ta về với vương quôzc của tình yêu. Cái tài của Xuân Quỳnh là chỉ bằng nhạc điệu đã vẽ lên đúng hình ảnh của sóng biển, và càng đúng hơn, là sóng tình trong lòng người phụ nữ trẻ đang khao khát yêu đương. Nhạc điệu của bài thơ, tư nó đã có giá trị truyền cảm mạnh mẽ.
III. Kết bài:
- Những sáng tạo nghệ thuật đã làm nên thành công của Xuân Quỳnh trong bài thơ. Xuân Quỳnh thực sự đã có sự chiếm lĩnh tuyệt dôi hình tượng và đã khai thác khả năng biểu hiện của nó một cách tối ưu. Nhà thơ đã truyền cho hình tượng trong bài thơ một hơi thở, một sức sống tự thân. Thể thơ, nhịp thơ và âm điệu của tác phẩm giúp cho Xuân Quỳnh bộc bạch được những khao khát hết sức đời thường mà vô cùng lớn lao, lí tưởng. Bài thơ đã "hiện thực hóa" một cách trọn vẹn nỗi lòng của người phụ nữ ấy.
- Trên cái nền của sự tiếp thu truyền thống, Xuân Quỳnh cũng đã mang đến lối thể hiện riêng: sự hồn nhiên, trong sáng, tươi mới và hết sức dung dị. Có thể khẳng định nét "tự nhiên" chính là vẻ đẹp của thơ Xuân Quỳnh.
- Bài thơ đẹp về nội dung, thành công trong sáng tạo nghệ thuật. Cách viết tự nhiên, gần gũi với lối viết tưởng như rất thoải mái, dễ dàng. Nó như những lời "tự hát" êm dịu, nồng nàn, ngân vang trong tâm hồn bạn đọc.
- Dàn ý Cảm nhận về cảm hứng lãng mạn trong bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng (28/06) Nguồn:
- Cảm nhận về phong vị dân gian trong bài thơ Việt Bắc (28/06) Nguồn:
- Dàn ý Cảm nhận bài Vợ chồng A Phủ (28/06) Nguồn:
- Dàn Ý Phân tích hình tượng tiếng đàn Lor-ca của Thanh Thảo (28/06) Nguồn:
- Dàn Ý Phân tích tính dân tộc thể hiện trong bài Việt Bắc của Tố Hữu (28/06) Nguồn:


