Dàn ý phân tích tác phẩm Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh
I. Mở bài:
- Giới thiệu khái quát về tác giả Nguyễn Ái Quốc - Hồ Chí Minh.
- "Tuyên ngôn độc lập" là một áng văn chính luận, với những lập luận sắc sảo, khí thế hừng hực, hào hùng, đã để lại cho người đọc những ấn tượng sâu sắc. "Tuyên ngôn độc lập" là tác phẩm có giá trị lớn về mặt văn học và chính trị, thể hiện tinh thần quyết tâm chiến đấu bảo vệ đất nước của dân tộc.
II. Thân bài:
o Văn chính luận là gì?
- Văn chính luận là một thể cổ văn thường được sử dụng trong những hoàn cảnh lịch sử trang trọng như ở bài chiếu, biểu, hịch, cáo, tuyên ngôn. Đây là thể văn có tổ chức chặt chẽ, kết câu khúc chiết và giá trị cơ bản của nó là tính thuyết phục. Tất cả những điều đó thể hiện ở cách lập luận rõ ràng, chặt chẽ, ở các lí lẽ sắc bén và những bằng chứng xác thực không thể chối cãi được. Những đặc điểm này được thể hiện trọn vẹn trong "Tuyên ngôn độc lập" của Hồ Chí Minh.
- "Tuyên ngồn độc lập" là áng văn chính luận mẫu mực vì:
* Không chỉ là một văn kiện có ý nghĩa lịch sử lớn lao, "Tuyên ngôn độc lập" còn đạt đến tính mẫu mực của văn bản chính luận bởi những quan điểm mà Người đưa ra có sức thuyết phục mạnh mẽ, thậm chí buộc người đọc người nghe phải chấp nhận mà không thể chối cãi được... Ở văn bản này, Hồ Chí Minh đã sử dụng 3 luận điểm chính.
- Cơ sở pháp lý.
- Cơ sở thực tiễn.
- Phần tuyên ngôn.
+ Ở mỗi luận điểm, Người sử dụng những lý lẽ rất sắc bén, đanh thép, những dẫn chứng cụ thể, cho nên những quan điểm của Người dễ được chấp nhận. Xét trên kết cấu của một bài văn chính luận và kết câu của một văn bản văn học thì "Tuyên ngôn độc lập" đều đạt tới sự hoàn chỉnh và mẫu mực.
o Phân tích:
1. Cơ sở pháp lý:
+ Bác đã dẫn lời hai bản tuyên ngôn nổi tiêng đó là "Tuyên ngôn độc lập" của nước Mỹ (1776) và "Tuyên ngôn về nhân quyền và dân quyền" của Pháp (1791) làm nền tảng để lập luận. Cả hai bản tuyên ngôn này cho đến tận ngày nay vẫn là tinh hoa, chân lý lịch sử của nhân loại. Vì vậy, việc Hồ Chí Minh sử dụng hai bản tuyên ngôn trên làm cơ sở tuyên bố cho quyển độc lập của dân tộc Việt Nam không chỉ thuyêl phục người đọc, người nghe mà còn buộc người đọc, người nghe phải châp nhận nếu không muốn đi ngược lại với tinh hoa của lịch sử.
+ "Tuyên ngôn độc lập" mang tính thuyết phục, sâu sắc hơn khi Người kếthừa và phát huy những sự thật lịch sử đã có để tôn vinh quyền độc lập của tất cả các dân tộc trên thế giới: phần suy rộng ra của Bác.
+ "Tuyên ngôn độc lập" đã kế thừa và phát huy bản tuyên ngôn "Nam quốc sơn hà", tương truyền của Lý Thường Kiệt và "Bình Ngô đại cáo" của Nguyễn Trãi.
2. Cơ sở thực tiễn:
+ Bác đã vạch trần bản chất phi nghĩa của Pháp khi bảo hộ cho Đông Dương. Pháp âm mưu thôn tính Đông Dương một lần nữa nên chúng đã xảo trá tuyên bô) "Đông Dương từng là thuộc địa của Pháp, phát-xít đã thua chạy, Pháp có quyền trở lại bảo hộ cho Đông Dương" Hồ Chí Minh đã đập tan luận điệu xảo trá của người Pháp.
+ Để vạch trần bản chất phi nghĩa, Bác đã sử dụng sự thật lịch sử trên nhiều lĩnh vực để chứng minh rằng bảo hộ chỉ là một chiêu bài để Pháp lợi dụng bóc lột nhân dân ta.
° Về chính trị: Chúng không những không bảo hộ nước ta mà còn chia nước ta thành 3 kì, Bắc - Trung - Nam, thực hiện chính sách chia để trị, chúng đàn áp khởi nghĩa thẳng tay, chém giết những người yêu nước, thương nòi của ta, chúng tắm các cuộc khởi nghĩa của ta trong bể máu.
° Về kinh tế:Chúng giữ độc quyền in giấy bạc, đặt ra hàng trăm thứ thuếvô lý, cướp không ruộng đất, hầm mỏ và nguyên liệu của ta.
° Về văn hóa:Chúng lập ra nhà tù nhiều hơn trường học, thực hiện chính sách "ngu dân".
° Về y tế:Chúng đầu độc giống nòi ta bằng rượu cồn và thuôc phiện.
=> Người Pháp thể hiện bản chất giả dối, mị dân; khai hóa chỉ là chiêu bài để chúng dễ bề xâm lược nước ta.
+ Tuyên bố Đông Dương là thuộc địa của Pháp:
• Ngày 9/3/1945, Nhật tấn công Đông Dương, Pháp mở cửa nước ta giúp Nhật cho nên nước ta trở thành thuộc địa của Nhật.
• Trong 5 năm (1940 -1945), Pháp đã hai lần bán nước ta cho Nhật.
+ Chỉ rõ bản chất của người Pháp:
• Trong lúc phe đổng minh chống phát-xít, Pháp đã quỳ gối đầu hàng, mở đường cho Nhật vào Đông Dương.
• Khi Việt Minh kêu gọi Pháp liên minh chông Nhật, Pháp không những không đổng tình mà còn đàn áp dã man.
• Trước khi bỏ chạy, Pháp còn giết nốt số đông tù chính trị ở Yên Bái và Cao Bằng. => Với tất cả những lý lẽ, bằng chứng trên, Hồ Chí Minh khẳng định: người Pháp không có quyền bảo hộ ở Đông Dương. Cho nên, những luận điệu mà chúng tuyên bố với thế giới chỉ là xảo trá, giả dối để mở đường cho hành trình trở lại Đông Dương.
+ Thái độ của ta:
• Thể hiện thái độ khoan hổng, độ lượng: giúp đỡ người Pháp chạy khỏi biên thùy, bảo vệ tính mạng và tài sản cho họ.
• Trong cuộc chiên tranh chống phát-xít, ta đứng về phe đổng minh. Như vậy, ta chính nghĩa, nhân đạo. Từ đó, Hồ Chí Minh mong muôn thếgiới đổng tình, ủng hộ cuộc cách mạng giải phóng dân tộc ở Việt Nam. Thực tếlịch sử cách mạng đã chứng minh chúng ta chiên thắng cả ba thế lực thực dân, phát-xít, phong kiên bằng cuộc Cách mạng Tháng 8. Vì những lý lẽ như trên, việc tuyên bố độc lập - tự do là quyền và trách nhiệm thiêng liêng của dân tộc Việt Nam
□ Hồ Chí Minh thường sử dụng cụm từ: "sự thật", "sự thật là" để tăng sức thuyết phục cho luận điểm
=> Cơ sở thực tếnày là luận điểm tất yếu và mang đậm tính thuyết phục đế Hồ Chí Minh tuyên bố thoát li hẳn quan hệ với thực dân Pháp, xóa bỏ hết những hiệp ước mà Pháp đã ký với Việt Nam, xóa bỏ mọi đặc quyền đặc lợi của Pháp trên đất nước Việt Nam.
3. Phần tuyên ngôn:
-Là phần có giá trị và ý nghĩa lớn lao nhất trong bản "Tuyên ngôn độc lập", là kết quả tất yếu của cơ sở pháp lý và cơ sở thực tiễn mà Bác đã đưa ra. Người đã rất cẩn trọng, khôn khéo và kiên quyết để đi đến khẳng định quyền độc lập - tự do cho nhân dân Việt Nam.
- Hồ Chí Minh tuyên bố thoát li quan hệ thực dân với Pháp/ xóa bỏ mọi đặc quyền, đặc lợi của Pháp trên đất nước Việt Nam, chấm dứt một thời kì lịch sử đen tôì khi Pháp ở Đông Dương. Đồng thời mở ra một con đường mới, người Việt Nam tự lực, tự cường trên hành trình tìm kiếm độc lập.
- Bác cũng tuyên bố với người Pháp, dân tộc ta quyết chống lại mọi âm mưu xâm lược của chúng.
- Bác rất khéo léo khi tin tưởng và mong muôn thếgiới công nhận quyền độc lập, tự do của chúng ta.
- Bác tuyên bố nước Việt Nam có quyền hưởng tự do, độc lập và sự thật đã trở thành một nước tự do, độc lập. Đồng thời, Người khẳng định quyết tâm, ý chí của dân tộc để giữ vững những quyền thiêng liêng đó.
Nghệ thuật:
- Lập luận: chặt chẽ, đanh thép.
- Dẩn chứng: có thật, không thể chối cãi được.
- Ngôn ngữ: mạnh mẽ, hào hùng, đanh thép tác động mạnh mẽ đến người đọc, người nghe.
- Biện pháp tu từ, hình ảnh chọn lọc: "Pháp chạy", "Nhật hàng", "vua Bảo Đại thoái vị", "chúng tắm các cuộc khởi nghĩa của chúng ta trong bể máu", "bóc lột nhân dân ta đến tận xương tủy" làm tăng tính thuyết phục.
II. Kết bài:
- "Tuyên ngôn độc lập" là một trong những áng "thiên cổ hùng văn" của dân tộc, đã mở ra kỉ nguyên mới cho dân tộc ta - kỉ nguyên độc lập, tự do, nhân dân làm chủ đất nước và quyết định vận mệnh của mình.
- "Tuyên ngôn độc lập" là một văn kiện có giá trị lịch sử và văn hóa lớn lao; là niềm tự hào của toàn thể nhân dân Việt Nam.
- Bài văn sẽ còn mãi với thời gian và trường tổn trong ý thức của dân tộc. Đó là bản anh hùng ca thời đại Hồ Chí Minh.
- Dàn ý Cảm nhận về cảm hứng lãng mạn trong bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng (28/06) Nguồn:
- Cảm nhận về phong vị dân gian trong bài thơ Việt Bắc (28/06) Nguồn:
- Dàn ý Cảm nhận bài Vợ chồng A Phủ (28/06) Nguồn:
- Dàn Ý Phân tích hình tượng tiếng đàn Lor-ca của Thanh Thảo (28/06) Nguồn:
- Dàn Ý Phân tích tính dân tộc thể hiện trong bài Việt Bắc của Tố Hữu (28/06) Nguồn:


