Dàn ý Cảm nhận về 2 hai đoạn thơ trong 2 bài thơ nổi tiếng Tây Tiến và Việt Bắc
Cảm nhận của anh (chị) về hai đoạn thơ sau:
"Sống Mã xa rồi Tây Tiến ơi!
Nhớ về rừng núi, nhớ chơi vơi
Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi
Mường Lát hoa về trong đêm hơi"
("Tây Tiến" - Quang Dũng)
"Mình đi, có nhớ những ngày
Mưa nguồn suối lũ, những mây cùng mù
Mình về, có nhớ chiến khu
Miếng cơm chấm muốii, mối thù nặng vai?
Mình về, rừng núi nhớ ai
Trám bùi để rụng, măng mai để già
Mình đi, có nhó những nhà
Hắt hiu lau xám, đậm đà lòng son".
("Việt Bắc"- Tố Hữu)
1. Đoạn thơ trong bài thơ "Tây tiến":
a. Khát quát:
- Tây Tiến là một đơn vị bộ đội được thành lập đầu năm 1947, thành phần chủ yếu là thanh niên trí thức Hà Nội. Nhiệm vụ của họ là phối hợp với bộ đội Lào bảo vệ biên giới phía tây. Năm 1948, Tây Tiến giải thể để thành lập trung đoàn 52. Quang Dũng cũng chuyển sang đơn vị khác. Sau khi rời đơn vị cũ chưa được bao lâu, Quang Dũng đã sáng tác bài thơ này. Đây là mười bốn câu thơ đầu của bài thơ.
b. Đoan thơ mở đầu bằng hai cảu thơ mang cảm xúc chủ đao của toàn đoan thơ. Cảm xúc ây là nỗi nhớ.
- Đối tượng của nỗi nhớ ấy là con sông Mã, con sông gắn liền với chặng đường hành quân của người lính. Đối tượng nhớ thứ hai là nhớ Tây Tiến, nhớ đồng đội, nhớ bao gương mặt mội thời chinh chiến. Nỗi nhớ ấy được bật lên thành tiếng gọi tha thiết: "Sống Mã xa rồi Tây Tiến ơi" gợi lên bao nỗi niềm lâng lâng khó tả. Đối tượng thứ ba của nôi nhớ đó là "nhớ về rừng núi". Rừng núi là địa bàn hoạt động của Tây Tiến với bao gian nguy, vất vả nhưng cũng thật trữ tình, lãng mạn. Nhưng nay, tất cả đã "xa rồi". "Xa rồi" nên mới nhớ da diết như thế. Điệp từ "nhớ" được nhắc lại hai lần như khắc sâu thêm nỗi lòng của nhà thơ.
- Đặc biệt tình cảm ấy được Quang Dũng thể hiện bằng ba từ "nhớ chơi vơi", cùng với cách hiệp vần "ơi" ở câu thơ trên làm nổi bật một nét nghĩa mới. "Chơi vơi" là trạng thái trơ trọi giữa khoảng không rộng, không thể bấu víu vào đâu cả. "Nhớ chơi vơi" có thể hiểu là một mình giữa thế giới hoài niệm mênh mông, bề bộn, không đầu, không cuốỉ, không thứ tự thời gian, không gian. Đó là nỗi nhớ da diết, miên man, bổi hổi, bâng khuâng, sâu lắng làm cho con người có cảm giác đứng ngồi không yên.
2. Đoạn thơ trong bài thơ "Việt Bắc":
a. Khái quát:
- Tố Hữu là nhà thơ của lý tường cộng sản, là lá cờ đầu của thơ ca cách mạng Việt Nam. "Việt Bắc" là bài thơ xuất sắc của ông, ra đời vào tháng 10/1954, thể hiện tình cảm cách mạng sâu nặng đổi với chiến khu và những kỷ niệm kháng chiến.
- Đoạn thơ thể hiện nỗi nhớ đằm thắm, sâu nặng của người cán bộ kháng chiến dành cho thiên nhiên, con người Việt Bắc. Chính nghĩa tình của nhân dân với cán bộ, bộ đội, sự đổng cảm và san sẻ, cùng chung mọi gian khổ và niềm vui, cùng gánh vác mọi nhiệm vụ nặng nề, khó khăn... làm cho Việt Bắc thêm ngời sáng trong tâm trí nhà thơ.
- Khổ thơ tiếp sau hai khổ mở đầu miêu tả khung cảnh chia tay. Đây là lời hỏi của người ở lại.
b. Đoan thơ:
♦ Đoạn thơ đầy ắp kỷ niệm về Việt Bắc. Bôn cặp lục bát tương ứng với bôn câu hỏi. Mỗi câu lại gợi ra một cảnh sắc thiên nhiên, một sinh hoạt, một hình ảnh về con người Việt Bắc. Cách láy đi láy lại hình thức câu hỏi và điệp từ "nhớ", điệp cấu trúc "mình đi có nhớ", "mình về có nhớ" đã nhấn mạnh nỗi nhớ. Từ nỗi nhớ ấy kỷ niệm về những ngày gian khó ở căn cứ địa cách mạng được tái hiện lại. Câu hỏi của người ở lại gợi về những ngày "mưa nguồn SUÔI lũ, những mây cùng mù". Cảnh mưa giăng đầu nguồn, nước ngập đầy suối, mây mờ bao phủ núi rừng... là sự khắc nghiệt của thời tiết, thiên nhiên Việt Bắc. Mưa, lũ, mây mù còn mang ý nghĩa tượng trưng cho những gian khổ, thử thách mà quân và dân ta phải trải qua trong những năm dài máu lửa.
♦ Những ngày ở chiến khu Việt Bắc, vật chất còn vô vàn khó khăn, thiêu thốn, người ở lại nhắc lại điều đó với câu hỏi đầy da diết:
"Mình về, có nhớ chiến khu
Miếng cơm châm muôi, mối thừ nặng vai?"
♦ Tố Hữu đã lấy cái cụ thể "miếng cơm châm muối" để nói lên cái trừu tượng: gian khổ, thiếu thôn. "Mốỉ thù nặng vai" cũng là một hình ảnh cụ thể biểu cảm. Mối thù đối với quân xâm lược đè nặng đôi vai, luôn luôn nhắc nhở, nuôi dưỡng ý chí chiên đâu để giải phóng đất nước, giành lại tự do, hòa bình cho nhân dân. Không bao giờ có thể quên "mối thì nặng vai" ây.
- Người Việt Bắc không nói "ta nhớ mình" mà thay vào đó lại giãi bày:
"Mình về, rừng núi nhớ ai
Trám bùi đểrụng, măng mai để già"
- Nghệ thuật nhân hóa và đại từ "ai" phiêm chỉ gợi lên bao man mác, bâng khuâng. "Trám bùi", "măng mai" là nguồn lương thực vô tận của núi rừng Việt Bắc để nuôi bộ đội đánh giặc trong những ngày gian khổ. Các từ ngữ "để rụng", "để già" thoáng chút bùi ngùi, cô đơn thương nhớ. Cũng có thể hiểu "rừng núi nhớ ai" là một hình ảnh hoán dụ để bày tỏ tình cảm người ở lại một cách khéo léo, chỉ con người Việt Bắc đang ngẩn ngơ trong nỗi nhớ thương. Nỗi nhớ dành cho người ra đi thật sâu sắc biết bao! Người nhớ, rừng núi nhớ. Người ra đi để lại một khoảng trông mênh mông trong lòng người Việt Bắc giữa heo hút núi rừng. Tác giả Chính Hữu cũng sử dụng hình ảnh hoán dụ khéo léo như vậy để nói về nỗi nhớ của những người hậu phương dành cho người lính "Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính" (Đồng chỉ).Câu thơ không chỉ bộc bạch được tình cảm mà còn gợi ra sinh hoạt gian khổ, thiêu thôn ở chiến khu. Bác Hổ cũng viết về cuộc sống ấy:
"Sáng ra bờ suôĩ, tôĩ vào hang
Cháo bẹ rau măng vẫn sẵn sàng"
(Tức cảnh Pác Bó)
- Sự gắn bó khiến họ hiểu nhau, thêm thương cảm và trân trọng:
"Mình đi, có nhớ những nhà
Hắt hiu lau xám, đậm đà lòng son"
- Đó là một lời nhắc nhở cảm động với người ra đi: xin đừng bao giờ quên những con người nghèo khổ mà son sắt kiên trung, một lòng đi theo cách mạng và kháng chiến. Hai câu thơ có hình ảnh tượng trưng và tương phản đặc sắc. "Những nhà" được nhà thơ nói đến là tất cả đổng bào, các dân tộc Việt Bắc. "Hắt hiu lau xám" là cảnh hoang vu hoang vắng của núi rừng, biểu tượng cho sự nghèo đói, thiếu thôn vật chất. Tương phản với "hắt hiu lau xám" là "đậm đà lòng son", một hình ảnh ẩn dụ rất đẹp để ca ngợi tâm lòng son sắt thủy chung của người Việt Bắc với cách mạng, với kháng chiến. Câu thơ "hắt hiu lau xám đậm đà lòng son" là một câu thơ hay và đẹp. Đẹp ở hình tượng và hay ở sắc thái biểu cảm. Qua thủ pháp tương phản, Tố Hữu ca ngợi đổng bào Việt Bắc tuy còn nghèo khổ, thiếu thôn nhưng giàu tình yêu nước, gắn bó thủy chung với cách mạng và kháng chiến.
3. Nghệ thuật:
♦ Các câu lục trong đoạn thơ là những câu hỏi tu từ nối tiếp xuất hiện, như nhắc nhở, như gợi nhớ thương. Điệp từ "nhớ" làm cho cảm xúc thơ lắng đọng, giọng thơ trở nên tha thiết, bồn chồn, ngọt ngào sâu lắng.
♦ Hai tiếng "mình về", "mình đi" được luân phiên giao hoán, chuyển đổi một cách linh hoạt, diễn đạt biên hóa, sinh động có giá trị gợi lên cảnh tiễn đưa bâng khuâng, hình ảnh người cán bộ kháng chiến về xuôi mỗi lúc một xa dần, nhưng trong lòng vẫn mang theo tiếng hát và nỗi nhớ. Các câu bát trong đoạn thơ đều tạo thành hai vế tiểu đối 4-4 cân xứng hài hòa. Những chi tiết nghệ thuật vừa cụ thể vừa mang ý nghĩa tượng trưng giàu sắc thái biểu cảm.
4. So sánh:
+ Giống:
- Hai đoạn thơ đều được viết bằng nỗi nhớ về thiên nhiên ở những miền quê mà người lính đã từng gắn bó trên chặng đường hành quân hay trong những ngày kháng chiến gian khổ của cuộc kháng chiến chống Pháp. Thiên nhiên rộng lớn, hùng vĩ vừa xa xôi đậm chất núi rừng vừa thân quen gắn bó.
+ Khác:
- "Tây Tiến" là nỗi nhớ cụ thể của người trong cuộc, hình ảnh thơ nghiêng về tả thực, trực quan, dù có những nét bạo khỏe, gân guốc nhưng vẫn toát lên vẻ hào hoa, lãng mạn.
- "Việt Bắc", Tố Hữu nói hộ nỗi nhớ, sự thủy chung và lòng biết ơn của người cách mạng về xuôi với mảnh đất Việt Bắc, đồng bào Việt Bắc và của đồng bào Việt Bắc với cách mạng, người cán bộ kháng chiến về xuôi. Hình ảnh thơ thiên về khái quát tượng trưng.
+ Lý giải:
- Thơ Quang Dũng hổn hậu, hài hòa.
- Thơ Tố Hữu mang đậm tính trữ tình, chính trị (thơ của niềm vui lớn, sự kiện lớn, tình cảm lớn).
III. Kết bài:
- Sedrim từng nói: "Văn học vượt qua mọi quy luật băng hoại của thời gian. Chỉ mình nó không thừa nhận cái chết". "Tây Tiến" của Quang Dũng và "Việt Bắc" của Tố Hữu là những minh chứng hùng hổn cho nhận định muôn thuở ấy. Những vần thơ ây đã giúp ta hiểu thêm về một thời gian khổ mà hào hùng của dân tộc, hiểu thêm về tâm hồn Việt Nam, bản lĩnh Việt Nam trong suốt trường kỳ kháng chiến.
- Dàn ý Cảm nhận về cảm hứng lãng mạn trong bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng (28/06) Nguồn:
- Cảm nhận về phong vị dân gian trong bài thơ Việt Bắc (28/06) Nguồn:
- Dàn ý Cảm nhận bài Vợ chồng A Phủ (28/06) Nguồn:
- Dàn Ý Phân tích hình tượng tiếng đàn Lor-ca của Thanh Thảo (28/06) Nguồn:
- Dàn Ý Phân tích tính dân tộc thể hiện trong bài Việt Bắc của Tố Hữu (28/06) Nguồn:


